Chuyển đến nội dung chính

Viêm màng não mủ: Dùng thuốc không chuẩn, diễn biến khó lường

 Viêm màng não mủ (VMNM) gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh. Đây là bệnh cần phải điều trị tích cực càng sớm càng tốt.


Nếu điều trị muộn sẽ dễ đưa đến các biến chứng và di chứng nặng nề, nhất là đối với trẻ em. Trong điều trị, kháng sinh đóng vai trò chủ yếu.

Làm sao để biết mắc bệnh?
Bệnh có thể khởi phát từ các dấu hiệu nhiễm khuẩn đường hô hấp trên hoặc cũng có thể bệnh khởi phát đột ngột với một hội chứng nhiễm khuẩn cấp tính, bệnh tiến triển nhanh chóng đến viêm màng não trong vài giờ. Bệnh nhân thường sốt cao trên 39oC, có kèm theo đau nhức, lạnh run, vã mồ hôi. Bệnh nhân có những cơn nhức đầu dữ dội, kéo dài, không giảm khi dùng thuốc giảm đau, sợ ánh sáng; buồn nôn, nôn vọt; táo bón và tăng kích thích da...

Ở bệnh nhân lớn tuổi có biểu hiện lừ đừ, thay đổi tính tình, thường có triệu chứng lú lẫn, lơ mơ và có thể không sốt... Ở trẻ nhỏ thì khó nhận biết dấu hiệu kích thích màng não. Thường là trẻ bỏ bú, kém linh hoạt, khó chịu, quấy khóc, khóc thét bất thường, vàng da, nôn mửa, tiêu chảy...

Các loại thuốc điều trị bệnh VMNM
Viêm màng não do Hemophilus inflenzae:
Từ khi xuất hiện dòng beta-lactamase, quan điểm sử dụng thuốc đã thay đổi. Các kháng sinh dòng beta-lactamase bao gồm penicillin, cephalosporin, cephamycin, monobactam và thuốc ức chế betalactamase. Đặc biệt, nhóm cephalosporin thế hệ 3 được khuyến cáo sử dụng hàng đầu và ngày nay gần như người ta không còn dùng chloramphenicol cho bệnh VMNM do vi khuẩn này gây ra nữa bởi nó không hiệu quả bằng các loại kháng sinh dòng beta-lactamase và dễ có tai biến cho trẻ em. Thuốc có độc tính, đặc biệt khi sử dụng với liều cao có thể gây tai biến huyết học; ảnh hưởng tới chức năng gan - thận…

Viêm màng não do Neisseria meningitidis:
Kháng sinh hàng đầu được sử dụng là penicillin G hay ampicillin. Penicillin G là kháng sinh phổ hẹp, có tác dụng chủ yếu trên vi khuẩn Gram (+) như tụ cầu, liên cầu, phế cầu hoặc trực khuẩn uốn ván, than, hoại thư sinh hơi, bạch hầu, xoắn khuẩn giang mai. Thuốc cũng có tác dụng lên một số vi khuẩn Gram (-) như lậu cầu, màng não cầu. Ampicillin là kháng sinh bán tổng hợp, cùng nhóm penicillin. Thuốc hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nó tác dụng vào quá trình nhân lên của vi khuẩn, ức chế sự tổng hợp mucopeptid của màng tế bào vi khuẩn, được chỉ định điều trị bệnh viêm màng não do trực khuẩn Gram (-).

 Vi khuẩn não mô cầu gây viêm màng não
Nếu bệnh nhân bị dị ứng kháng sinh nhóm penicillin thì có thể thay bằng chlorampenicol. Chlorampenicol có tác dụng kìm khuẩn và có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc vi khuẩn nhạy cảm cao. Thuốc được chỉ định dùng trong những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, khi những thuốc ít độc hơn không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

Viêm màng não do Streptococcus pneumoniae:
Penicillin là loại kháng sinh được sử dụng và khá hiệu quả với phế cầu này. Gần đây đã có sự xuất hiện của các dòng phế cầu kháng penicilline. Kháng sinh được khuyến cáo sử dụng cho phế cầu kháng thuốc là cephalosporin thế hệ 3.

Viêm màng não do Listeria monocytogenes:
Bệnh cảnh này thường gặp ở trẻ sơ sinh, người già và người lớn bị suy giảm miễn dịch Ở trẻ sơ sinh, lựa chọn hàng đầu là ampicillin phối hợp với gentamycine. Ở người lớn, lựa chọn hàng đầu cũng là ampicillin, tuy nhiên nếu bị dị ứng thì thay thế bằng trimethoprimi sufametyhoxale.

Viêm màng não do trực khuẩn gram (-) hiếu khí:
Trước đây, thuốc được sử dụng là aminoglycoside tiêm kênh tủy hay tiêm não thất. Ngày nay, thuốc hàng đầu được lựa chọn là nhóm cephalosporine thế hệ 3. Thuốc chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc hay các kháng sinh nhóm cephalosporin khác; người có tiền sử sốc phản vệ với penicillin và trẻ em dưới 6 tháng tuổi.

Viêm màng não do Staphylococcus aureus:
Bệnh gặp tương đối ít, thứ phát sau một nhiễm trùng huyết nặng, do nhiễm trùng lan tỏa từ một ổ nhiễm trùng kế cận màng não hoặc sau thủ thuật ngoại thần kinh. Kháng sinh oxacillin hay nafcillin được ưu tiên sử dụng. Oxacillin có tác dụng với vi khuẩn ưa khí Gram (+), đặc biệt các tụ cầu. Oxacillin là một trong số isoxazodyl penicillin, do đó thuốc cũng chống chỉ định với bệnh nhân có phản ứng với penicillin hoặc cephalosporin. Dùng vancomycin thay thế nếu bị dị ứng với nhóm penicillin hoặc bị nhiễm các dòng tụ cầu kháng méthicillin.

Trước khi phân lập được vi trùng trong dịch não, việc lựa chọn kháng sinh diệt khuẩn lúc đầu cần phải dựa vào cơ địa bệnh nhân, bệnh cảnh lâm sàng và dựa vào các yếu tố dịch tễ. Nếu điều trị không phù hợp còn có thể đưa đến những biến chứng thần kinh mạn tính hay gây tử vong cho bệnh nhân. 

Theo TS. Hoàng Ngọc - Sức khẻo & Đời sống

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

SỬ DỤNG HỢP LÝ THUỐC KHÁNG SINH

Từ kháng sinh trong chuyên luận này được dùng để chỉ những chất có tác dụng trên vi khuẩn (Antibacterial drugs). Về nguồn gốc, nhóm này bao gồm không chỉ những chất có nguồn gốc từ vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn (ví dụ: các penicilin, các cephalosporin, các aminoglycosid...) như định nghĩa trước kia mà cả những chất có nguồn gốc hoàn toàn do tổng hợp hóa dược (cotrimoxazol, fluoroquinolon...). Thuốc kháng sinh là nhóm thuốc có vai trò rất quan trọng trong chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt là ở những nước có tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn cao như Việt Nam. Tuy nhiên đây lại là một nhóm thuốc bị lạm dụng nhiều nhất. Hậu quả làm gia tăng tỷ lệ kháng kháng sinh và mất đi những thuốc có chỉ số Hiệu quả/An toàn cao trong điều trị nhiễm khuẩn trong khi số kháng sinh mới được đưa thêm vào thị trường rất ít. Cách tốt nhất để giảm tỷ lệ kháng kháng sinh là tuân thủ các nguyên tắc sử dụng kháng sinh hợp lý.

Những thói quen nguy hiểm ‘chết người’ khi uống nước

Những thói quen tưởng chừng “vô thưởng, vô phạt” dưới đây lại chính là nguyên nhân khiến sức khỏe của bạn ngày càng "xuống cấp". Uống nước đun đi đun lại nhiều lần Việc đun sôi nước thường xuyên không làm phá hủy các chất độc hại mà làm tăng nồng độ và những thay đổi hoá học không tốt cho sức khoẻ sẽ xảy ra. Trong nước thông thường có chứa hàm lượng nhỏ nitrat và một số kim loại nặng như chì, cadimium… Sau khi nước đun nóng trong thời gian dài, do quá trình thuỷ phân không ngừng bốc hơi, nồng độ nitrat và các kim loại nặng trong nước sẽ tăng lên. Uống nước đun đi đun lại nhiều lần là một trong những thói quen cần loại bỏ Chẳng hạn như canxi, gây ra sự hình thành của sỏi trong cơ thể, trở thành có hại, nếu nước đó được tiêu thụ thường xuyên. Ngoài ra việc đun lại nước thường xuyên còn làm tăng một số chất độc hại như: Thạch tín, Nitrat, Flo. Như vậy, chúng ta không nên uống nước đun lại nhiều lần. Điều này là không tốt cho sức khỏe.

SỬ DỤNG HỢP LÝ THUỐC KHÁNG ĐỘNG KINH

Đại cương Động kinh là một hội chứng bệnh lý của não có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra có đặc điểm là sự tái diễn của các cơn kích thích tế bào thần kinh ở não gây hoạt động phóng lực kịch phát được thể hiện trên lâm sàng và qua một số xét nghiệm cận lâm sàng đặc hiệu. Khoảng 1% dân số thế giới mắc động kinh. Hàng năm ước có 20 - 25 trường hợp mới phát hiện trên 100 000 người và số người bệnh có ít nhất một cơn động kinh trong cuộc đời là 5%. Tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Liên hội quốc tế chống động kinh (ILAE) cho biết hiện ước tính có 50 triệu người bệnh động kinh trên thế giới trong đó 80% thuộc các nước đang phát triển. Ở các nước phát triển tỷ lệ mới phát hiện hàng năm là 24 - 53 đối với 100 000 người, còn ở các nước đang phát triển là 49,3 - 190 đối với 100 000 người.

SỬ DỤNG AN TOÀN THUỐC GIẢM ĐAU

Đại cương Đau là cảm nhận của một cá thể khi bản thân cơ thể bị va chạm với một tác nhân gây đau; tác nhân đó có thể là một yếu tố kích thích gây tổn thương trực tiếp hoặc gián tiếp, từ bên ngoài hoặc bên trong cơ thể, trong thời gian ngắn hoặc dài. Ở con người, đau là triệu chứng sớm nhất báo hiệu bệnh tật nhưng cũng còn là triệu chứng tồn lưu trong và sau quá trình bệnh tật. Triệu chứng đau gồm hai yếu tố cấu thành chủ yếu là cơ thể (thần kinh) và tâm lý (cảm xúc). Hiệp hội quốc tế nghiên cứu đau (ISAP, 1979) đã định nghĩa: “đau là một trải nghiệm cảm giác và cảm xúc khó chịu kết hợp với một tổn thương của mô hiện tại hoặc sẽ xảy ra, hoặc được mô tả bằng các ngôn từ về tổn thương đó”.

SỬ DỤNG HỢP LÝ CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH HEN PHẾ QUẢN

Đặc điểm cơ bản của bệnh hen phế quản Hen phế quản (HPQ) là hội chứng viêm mạn tính đường hô hấp, có sự tham gia của nhiều loại tế bào gây viêm cùng với các kích thích khác làm tăng phản ứng phế quản, gây nên tình trạng co thắt, phù nề, tăng xuất tiết phế quản, làm tắc nghẽn phế quản. Biểu hiện lâm sàng của HPQ là cơn khó thở khò khè, chủ yếu là khó thở ra; những biểu hiện này có thể hồi phục tự nhiên hoặc do dùng thuốc.

SỬ DỤNG THUỐC TRONG THỜI KỲ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kỳ mang thai Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa thời kỳ mang thai bình thường là thời gian trong khoảng 38 tới 42 tuần kể từ khi trứng được thụ tinh. Thai kỳ thường được chia làm ba giai đoạn theo mỗi 3 tháng và ảnh hưởng của thuốc đến thai nhi khác nhau ở mỗi giai đoạn.

SỬ DỤNG THUỐC Ở TRẺ EM

Theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO), trẻ em được tính từ lúc mới sinh (sơ sinh) đến 18 tuổi, trong đó có 3 nhóm tuổi có những khác biệt rõ rệt về dược động học là: Sơ sinh (0 - 28 ngày tuổi), nhũ nhi (1 - 12 tháng tuổi) và trẻ em (1 - 12 tuổi). Riêng với nhóm tuổi 1 - 12, nhiều tài liệu chia thành 2 nhóm: Nhóm trước tuổi đi học từ 1 - 5 tuổi và nhóm trẻ lớn từ 6 - 12 tuổi. Từ 12 tuổi trở lên, chỉ định và liều lượng thuốc được tính như với người lớn trưởng thành hoặc được chỉ dẫn trong từng trường hợp cụ thể. Cách phân loại này phản ánh sự thay đổi về mặt sinh học qua từng giai đoạn và liên quan nhiều đến việc lựa chọn và sử dụng thuốc trong nhi khoa.

Những vị trí kiêng kị động thổ năm 2016

Động thổ xây nhà là một việc làm cực kì quan trọng có ảnh hưởng to lớn tới tiền tài, vận mệnh cũng như cuộc sống của bạn sau này. Chỉ cần chọn sai ngày, sai hướng rất dễ dàng mang họa vào thân. Trong năm 2016,nếu ai có ý định xây nhà thì tuyệt đối không được động thổ vào những vị trí sau: Tam sát, Thái tuế, Hắc vị, Hoàng vị.

Thực phẩm ăn vào tóc sẽ không rụng nữa và sẽ mọc như nấm sau mưa

Đây là những thực phẩm ăn vào tóc sẽ không rụng nữa và sẽ mọc như nấm sau mưa.